June 20, 2013

AAA

AAA BAND
(トリプル・エー Toripuru Ēi, Triple A), hay còn được biết đến với cái tên Attack All Around, là một nhóm nhạc pop Nhật Bản, ra mắt lần đầu tiên vào tháng 9 năm 2005. Nhóm bao gồm 5 thành viên nam và 2 thành viên nữ. 1 số thành viên trước khi nhóm ra mắt đã tham gia ngành giải trí với tư cách là diễn viên hay dancer cho các ca sĩ nổi tiếng như Ayumi Hamasaki và Ami Suzuki.

THÀNH VIÊN:
Takahiro Nishijima (西島隆弘): Main vocalist
Naoya Urata (浦田直也): Leader, Main vocalist
Misako Uno (宇野実彩子): Main vocalist
Chiaki Ito (伊藤千晃): Vocalist
Mitsuhiro Hidaka (日高光啓): Rapper, Vocalist
Shuta Sueyoshi (末吉秀太): Vocalist, Dancer
Shinjiro Atae (與真司郎): Vocalist, Dancer

Thành viên cũ:
Yukari Goto (後藤友香里): Vocalist, Dancer (rời nhóm ngày 11/06/2007)

LỊCH SỬ:
AAA ban đầu có 6 thành viên là Takahiro Nishijima, Naoya Urata, Shuta Sueyoshi, Shinjiro Atae, Mitsuhiro Hidaka và Misako Uno là thành viên nữ duy nhất. Tất cả đều được tuyển chọn kĩ lưỡng qua 1 đợt thi tuyển vào mùa hè năm 2005. Avex Trax sau đó đã quyết định bổ sung thêm 2 thành viên nữ là Chiaki Ito và Yukari Goto. Vì thế, Chiaki và Yukari chỉ góp giọng ở phần điệp khúc trong 2 MV đầu tiên của nhóm là "BLOODonFIRE" và "Friday Party".
Trong năm đầu tiên ra mắt, nhóm nhạc đã giành được giải "Giải thưởng nghệ sĩ mới xuất sắc nhất" của Lễ trao giải ngành thu âm Nhật Bản lần thứ 47 (47th Japan Record Awards). Từ tháng 9 đến tháng 12, AAA đều phát hành một đĩa đơn vào mỗi tháng và phát hành studio album đầu tiên, "Attack". Ngày 1 tháng 1 năm 2007, nhóm nhạc phát hành studio album thứ hai của họ là "All" và giành được nhiều thành công, mặc lượng đĩa bán ra không được nhiều bằng "Attack".

Tuy nhiên, năm 2007 mới chính là năm khởi đầu sự thành công của nhóm với vai trò mở màn cho Kamen Rider Den-O cùng single "Climax Jump". Với đĩa đơn này, họ đã nhận được chứng chỉ vàng từ RIAJ (Hội liên hiệp công nghiệp thu âm Nhật Bản) vì cán mốc 100.000 bản được bán và tạm thời đổi tên của mình thành "AAA Den-O form". Ngoài ra, "Delicious Gakuin" - bộ phim truyền hình với sự diễn xuất thành công của Takahiro và Shinjiro - cũng đã giúp cho AAA có thêm 1 lượng fan đáng kể.

Link tham khảo cần thiết:


[Report] Perfume nhận được nhiều sự chú ý tại liên hoan sáng tạo quốc tế Cannes Lions với màn biểu diễn "Spending all my time"

Ngày hôm này, cùng với Daito Manabe, nhóm nhạc Perfume cũng đã xuất hiện tại Liên hoan sáng tạo quốc tế Cannes Lions, một giải thưởng danh giá của thể giới được tổ chức hàn năm tại Pháp. Trong sự kiện ngày hôm nay, Daito đã giới thiệu với cả thể giới về việc làm thế nào mà ông có thể vận dụng công nghệ của mình cùng với công việc chụp chuyển động vào trong những show diễn của Perfume. Tất cả các fan đều đã cùng lo lắng đón chờ sự kiện này, có lẽ màn trình diễn ngày hôm nay sẽ là một cột mốc lớn và đáng nhớ trong lịch sử của Perfume.




Sản phẩm của Daito Manabe và Rhizomatiks
Tất cả mọi thứ đã sẵn sàng: Sau 30 phut chờ đợi, Daito Manabe đã chính thức tham gia sân khấu, sau đó là một đoạn video giới thiệu về những thành quả và những sáng tạo mà ông đã đạt được trong công nghệ. Thêm vào đó là những điều thú vị phía sau sân khấu với công việc chụp chuyển động mà ông đã làm việc trong suốt một thời gian dài. Ngoài ra còn có màn giới thiệu về Perfume Global Website với những đánh giá cùng những câu hỏi về nhóm Rhizomatiks: Đây là một bài thuyết trình dài về những công việc phức tạp đòi hỏi sự chuyên sâu bên trong nó.



Một buổi biểu diễn đáng nhớ
Sau một thời gian chờ đợi, cuối cùng nhóm nhạc Techno-Pop mạnh nhất Nhật Bản - Perfume cũng đã xuất hiện.

Một vài đoạn video đã được bật lên, bao gồm những cảnh cắt từ các buổi biểu diễn trước của Perfume, trong đó có cả buổi biểu diễn tại Tokyo Dome. Sau đó là một vài lượt bình luận từ Yasutaka Nakata và MIKIKO, họ là các producer kiêm người dạy nhảy trước của Perfume từ những ngày đầu tiên thành lập, họ đã giới thiệu khá tỉ mỉ về công việc của họ với các cô gái.

Tất cả mọi thứ show ra đều cho người ta nghĩ đến một đội ngũ làm việc vừa chuyên nghiệp vừa phối hợp với nhau khá tốt để tạo nên một sản phẩm xuất sắc Perfume: Có lẽ họ không thể có được một bài thuyết trình nao tốt hơn như hôm nay, tất cả khán giả đều dồn sự chú ý với cảm giác đầy hứng thú vè phía gia đình Perfume.


Cuối cùng, giờ phút mà mọi người mong đợi đều đến đó chính là màn biểu diễn của Perfume.

Trên sân khấu chỉ có một màu đen, khán giả gần như không thấy bất kì điều gì kể cả sự hiện diện của ba cô gái trên đó cho đến khi những sản phẩm đầu tiên của Daito Manabe xuất hiện. Từ khâu vũ đạo, hình ảnh đến tạo âm thanh, giai điệu tất cả đều khiến cho khán giả có một cảm giác cuốn hút với những biến đổi liên tục của công nghệ mà không thể nào mô tả bằng ngôn từ. Một cách duy nhất để có thể thưởng thức là xem màn biểu diễn đó.



Đây là bản remix của bài Spending all my time, một bài hát khá nổi tiếng của Perfume, từ hình ảnh, âm thanh đến vũ đạo mọi thứ đều có thể nói là đặc sắc trong suốt 8 phút trình chiếu. Có thể nói là đã làm mãn nhãn người xem. Buổi biểu diễn ngày hôm nay đã cho thấy, Perfume hoàn toàn có lí do chính đáng để có thể phổ biến hơn những hoạt động của mình ra thế giới với những cô gái đầy tài năng và chất lượng âm nhạc tuyệt hảo.








Source: Perfumedisco

June 19, 2013

Matsushima Nahomi thông báo về việc sinh con

Nghệ sĩ Matsushima Nahomi từ Ex-Othello đã được một lần nữa trải nghiệm niềm vui của người mẹ khi sinh đứa con thứ hai vào ngày 18/6 vừa rồi. Cho dù đã 41 tuổi nhưng có lẽ cảm xúc làm mẹ của cô ấy vấn khá lớn.

Matsushima đã rất hạnh phúc và ngay lập tức đã cập nhật blog của mình, cô thông báo rằng đó là một bé gái khỏe mạnh và cô sẽ tiếp tục cập nhật thêm trên blog. Matsushima kết hôn với nghệ sĩ Hisada Toshihiro năm 2008 và sinh cậu con trai đầu tiên năm 2011. Cô thông báo mang thai đứa con thứ hai vào tháng 1 vừa rồi. Chúc mừng cho cô ấy nhé


Source: Tokyohive

Bài hát debut của Serena được sử dụng làm nhạc phim "Shomuni 2013"

Bài hát debut của ca sĩ Serena có tên "Pink no Dangan" sẽ chính thức được chọn làm nhạc phim cho bộ drama sắp tới "Shomuni 2013" của Fuji TV. Bộ phim sẽ được phát sóng bắt đầu từ ngày 10/7/2013. Về bài hát, Serena đã chia sẻ "bài hát thể hiện tinh thần mạnh mẽ của người phụ nữ trong tình yêu, học tập, mơ ước hay sự nghiệp kể cả khi khóc lẫn khi cười".


Serena là một ca sĩ khá trẻ sinh năm 1994. Khi lần đầu bộ drama Shomuni được công chiếu vào năm 2003, Serena mới có 9 tuổi và cô thực sự thích thú với các nhân vật của bộ phim, việc được hát nhạc cho bộ phim năm nay là một niềm hạnh phúc lớn đối với cô.

Về bài hát, Serena muốn tự mình sẽ cảm thấy sự mạnh mẽ khi thể hiện nhạc phẩm, muốn có được cảm giác hạnh phúc và sung sướng. Bài hát "Pink no Dangan" sẽ được phát hành vào ngày 21/8/2013. Dưới đây là địa chỉ mua đĩa:
  

Bản thườngBản giới hạn

Perfume thông báo về album mới và tour diễn cuối năm

Nhóm nhạc Perfume đã thông báo họ sẽ phát hành album mới vào mua thu này đồng thời cũng sẽ tổ chức hai buổi biểu diễn lớn tại Tokyo và Osaka vào tháng 12. Đây là thông báo được đưa ra vào ngày cuối cùng của tour diễn "Zutto Sukidattanjake~ Sasurai no Men Kata Perfume FES!!" được tổ chức tại Zepp Namba vào ngày 18/6. Trông tour diễn lần này Perfume đã tổ chức live với các nghệ sĩ Saito Kazuyoshi, Okuda Tamio, và MAXIMUM THE HORMONE lần lượt tại Tokyo, Nagoya và Osaka.





 Tại cuối buổi diễn, ba thành viên của Perfume có A-chan, Kashiyuka và Nocchi cũng đã thông báo về việc phát hành album mới mang tên "LEVEL3" sau 2 năm kể từ khi họ phát hành album đầu tiên. Không chỉ vậy, các buổi biểu diễn nữa của họ cũng sẽ được tổ chức tại Kyocera Dome Osaka vào ngày 7 và ngày 8 tháng 12, Tokyo Dome vào ngày 24 và 25 tháng 12.




 Đây sẽ là lần đầu tiên trong 3 năm Perfume tổ chức concert tại Tokyo Dome kể từ tháng 11 năm 2010. Đồng thời cũng lưu ý thêm với các bạn về việc Perfume sẽ bắt đầu tour diễn tại Châu Âu vào tháng tới.

Source: Oricon

Negicco phát hành album mới Melody Palette

Album đầu tiên của nhóm nhạc Negicco mang tên "Melody Palette" sẽ được phát hành vào ngày 17/7. Album sẽ bao gồm 13 bài hát bao gồm các bài hát từ các single gần đây nhất như Koi no Express Train (恋の Express Train), Anata to Pop with You! (あ なたとPop With You!), Ai no Tower of Love (愛のタワー・オブ・ラヴ) và Idol Bakari Kikanaide (アイドルばかり聴かないで). Ngoài ra bài hát mới mang tên Negative Girls! (ネガティヴ・ガールズ!), cũng sẽ được đưa vào album.

Đây sẽ là album kỉ niệm 10 năm hoạt động của Negicco kể từ khi nhóm được thành lập từ tháng 7 năm 2003. Ngoài ra, ba cô gái cũng sẽ tổ chức một buổi diễn tại Shinjuku Blaze (Tokyo) vào ngày 10/8/2013.

 Dưới đây là tracklist cộng địa chỉ mua album:

 Ai no Tower of Love (愛のタワー・オブ・ラヴ)
Anata to Pop with You! (あなたとPop With You!)
Idol Bakari Kikanaide (アイドルばかり聴かないで)
Imishin Kamo Dakedo (イミシン☆かもだけど)
Soushisouai (相思相愛)
Koi no Express Train (恋の Express Train)
Get It On!
Natashia (ナターシア)
Root Seven no Kioku (ルートセヴンの記憶)
Negative Girls! (ネガティヴ・ガールズ!)
Negicco kara Kimi e (Negiccoから君へ)
Sweet Soul Negi (スウィート・ソウル・ネギィー) (grooveman’s Jack Bounce Mix)
Neutrino Love (ニュートリノ・ラヴ) (banvox remix)



Amazon/HMV/CDJapan


Source: Jpopidol

June 15, 2013

SKE48

SKE48 là nhóm idol Nhật Bản thành lập năm 2008 và có nhà hát riêng tại Sunshine Sakae (Nagoya). Nhóm nằm trong dự án idol PJ48 của nhà sản xuất Akimoto Yasushi và thuộc sự quản lí của công ty AKS. Các nhóm nhạc chị em tại Nhật Bản còn có HKT48NMB48 và AKB48.

Thành viên

Team S

  • Abiru Riho (阿比留李帆)
  • Ishida Anna (石田安奈) (AKB48 Team B)
  • Isohara Kyoka (磯原杏華)
  • Ego Yuna (江籠裕奈)
  • Oya Masana (大矢真那)
  • Kizaki Yuria (木崎ゆりあ)
  • Goto Risako (後藤理沙子)
  • Saito Makiko (斉藤真木子)
  • Sato Seira (佐藤聖羅)
  • Tsuzuki Rika (都築里佳)
  • Deguchi Aki (出口陽)
  • Nakanishi Yuka (中西優香), leader, SKE48 captain
  • Niidoi Sayaka (新土居沙也加)
  • Matsui Jurina (松井珠理奈) (AKB48 Team K)
  • Mukaida Manatsu (向田茉夏)
  • Yakata Miki (矢方美紀)

Team KII

  • Uchiyama Mikoto (内山命)
  • Kato Tomoko (加藤智子)
  • Kato Rumi (加藤るみ)
  • Kitahara Rie (北原里英) (AKB48 Team K)
  • Kobayashi Ami (小林亜実)
  • Sato Mieko (佐藤実絵子)
  • Shibata Aya (柴田阿弥)
  • Suda Akari (須田亜香里)
  • Takagi Yumana (高木由麻奈)
  • Takayanagi Akane (高柳明音), leader
  • Takeuchi Mai (竹内舞)
  • Fujimoto Mitsuki (藤本美月)
  • Futamura Haruka (二村春香)
  • Furukawa Airi (古川愛李)
  • Matsumoto Rina (松本梨奈)
  • Yamashita Yukari (山下ゆかり)

Team E

  • Azuma Rion (東李苑)
  • Iguchi Shiori (井口栞里)
  • Ichino Narumi (市野成美)
  • Iwanaga Tsugumi (岩永亞美)
  • Umemoto Madoka (梅本まどか)
  • Kaneko Shiori (金子栞)
  • Kito Momona (鬼頭桃菜)
  • Kinoshita Yukiko (木下有希子)
  • Kimoto Kanon (木本花音)
  • Sakai Mei (酒井萌衣)
  • Suga Nanako (菅なな子)
  • Furuhata Nao (古畑奈和)
  • Matsui Rena (松井玲奈), leader
  • Mizuno Honoka (水埜帆乃香)
  • Miyamae Ami (宮前杏実)
  • Yamada Reika (山田澪花)

Cựu thành viên

  • Suzuki Kirara (鈴木きらら)
  • Takai Tsukina (高井つき奈)
  • Maeda Eiko (前田栄子)
  • Ichihara Yuri (市原佑梨)
  • Yamashita Moe (山下もえ)
  • Shinkai Rina (新海里奈)
  • Mori Sayuki (森紗雪)
  • Matsushita Yui (松下唯)
  • Nakamura Yuka (中村優花)
  • Ono Haruka (小野晴香)
  • Mano Haruka (間野春香)
  • Yamada Erika (山田恵里伽)
  • Wakabayashi Tomoka (若林倫香)
  • Hirata Rikako (平田璃香子)
  • Hata Sawako (秦佐和子)
  • Kuwabara Mizuki (桑原みずき)
  • Takada Shiori (高田志織)
  • Hiramatsu Kanako (平松可奈子)
  • Yagami Kumi (矢神久美)
  • Akaeda Ririna (赤枝里々奈)
  • Ogiso Shiori (小木曽汐莉)
  • Ueno Kasumi (上野圭澄)
  • Hara Minami (原望奈美)

Singles

  • 05/08/2009 : Tsuyoki Mono yo (強き者よ)
  • 24/03/2010 : Aozora Kataomoi (青空片想い)
  • 07/07/2010 : Gomen ne, SUMMER (ごめんね、Summer)
  • 17/11/2010 : 1! 2! 3! 4! Yoroshiku! (1! 2! 3! 4! ヨロシク!)
  • 09/03/2011 : Banzai Venus (バンザイ Venus)
  • 27/07/2011 : Pareo wa Emerald (パレオはエメラルド)
  • 09/11/2011 : Oki Doki (オキドキ)
  • 25/01/2012 : Kataomoi Finally (片想い Finally)
  • 16/05/2012 : Aishiteraburu! (アイシテラブル!)
  • 19/09/2012 : Kiss Datte Hidarikiki (キスだって左利き)
  • 30/01/2013 : Choco no Dorei (チョコの奴隷)

Albums


  • 01/02/2010 : Team S 2nd Stage “Te wo Tsunaginagara” (チームS 2nd Stage 「手をつなぎながら」)
  • 03/03/2010 : Team KII 2nd Stage “Te wo Tsunaginagara” (チームKII 2nd Stage 「手をつなぎながら」)
  • 04/08/2010 : Team S 3rd Stage “Seifuku no Me” (チームS 3rd Stage 「制服の芽」)
  • 14/03/2012 : Team KII 3rd Stage “Ramune no Nomikata” (チームKII 3rd Stage 「ラムネの飲み方」)
  • 19/09/2012 : Kono Hi no Chime wo Wasurenai (この日のチャイムを忘れない)
Các link tham khảo cần thiết:
SKE48 Official WebsiteSKE48 Official Blog
SKE48 Official Youtube Channel

NMB48

NMB48 là nhóm idol nữ Nhật Bản được thành lập năm 2010 và có nhà hát riêng tại Namba (Osaka). Nhóm là một phần trong dự án PJ48 của nhà sản xuất Akimoto Yasushi và được đặt dưới sự quản lí của công ty Kyoraku Yoshimoto Holdings. Các nhóm nhạc chị em tại Nhật Bản còn có SKE48, HKT48 và AKB48.


Thành viên

Team N

  • Yamamoto Sayaka (山本彩), captain
  • Ogasawara Mayu (小笠原茉由)
  • Kadowaki Kanako (門脇佳奈子)
  • Kishino Rika (岸野里香)
  • Kinoshita Haruna (木下春奈
  • Kotani Riho (小谷里歩)
  • Kondō Rina (近藤里奈)
  • Shinohara Kanna (篠原栞那)
  • Jōnishi Kei (上西恵)
  • Shiroma Miru (白間美瑠)
  • Fukumoto Aina (福本愛菜)
  • Yamaguchi Yuuki (山口夕輝)
  • Yamada Nana (山田菜)
  • Yoshida Akari (吉田朱里)
  • Watanabe Miyuki (渡辺美優紀)

Team M

  • Shimada Rena (島田玲奈), captain
  • Azuma Yuki (東由樹)
  • Okita Ayaka (沖田彩華)
  • Kawakami Rena (川上礼奈)
  • Kinoshita Momoka (木下百花)
  • Koyanagi Arisa (小柳有沙)
  • Takano Yui (高野祐衣)
  • Tanigawa Airi (谷川愛梨)
  • Mita Mao (三田麻央)
  • Murakami Ayaka (村上文香)
  • Murase Sae ((村瀬紗英)
  • Yagura Fūko (矢倉楓子)
  • Yamagishi Natsumi (山岸奈津美)
  • Yamamoto Hitomi (山本ひとみ)
  • Yogi Keira (與儀ケイラ)

Team BII

  • Kamieda Emika (上枝恵美加), captain
  • Akazawa Hono (赤澤萌乃)
  • Ishizuka Akari (石塚朱莉)
  • Ijiri Anna (井尻晏菜)
  • Ueda Mirei (植田碧麗)
  • Umehara Mako (梅原真子)
  • Ōta Yūri (太田夢莉)
  • Katō Yūka (加藤夕夏)
  • Kusaka Konomi (日下このみ)
  • Kushiro Rina (久代梨奈)
  • Konō Saki (河野早紀)
  • Kurokawa Hazuki (黒川葉月)
  • Kobayashi Rikako (小林莉加子)
  • Muro Kanako (室加奈子)
  • Yabushita Shū (薮下柊)
  • Yamauchi Tsubasa (山内つばさ)

Cựu thành viên

  • Mori Ayaka (森彩華)
  • Kodakari Yūka (小鷹狩佑香)
  • Jō Eriko (城恵理子)
  • Fujita Runa (藤田留奈)
  • Ōta Riona (太田里織菜)
  • Matsuda Shiori (松田栞)
  • Hikawa Ayame (肥川彩愛)

Singles

  • 20/07/2011 : Zetsumetsu Kurokami Shoujo (絶滅黒髪少女)
  • 19/10/2011 : Oh My God! (オーマイガー!)
  • 08/02/2012 : Junjou U-19 (純情 U-19)
  • 09/05/2012 : Nagiichi (ナギイチ)
  • 08/08/2012 : Virginity (ヴァージニティー)
  • 07/11/2012 : Kitagawa Kenji (北川謙二)

Albums

  • 27/02/2013 : Teppen Tottande! (てっぺんとったんで!)
Link cần thiết tham khảo:

Harvest

Harvest là một unit idol Nhật Bản được thành lập từ tháng mười năm 2012 thuộc dự án Hello! Project và nằm dưới sự quản lí của công ty giải trí Up-Front. Đồng thời nhóm cũng là một phần của dự án Satoyama Movement nhằm truyền bá bảo vệ môi trường.

Thành viên

  • Ikuta Erina (生田衣梨奈) (Morning Musume)
  • Ishida Ayumi (石田亜佑美) (Morning Musume)
  • Sato Masaki (佐藤優樹) (Morning Musume)
  • Takeuchi Akari (竹内朱莉) (S/mileage)

Singles

  • 07/11/2012 : Cabbage Hakusho / Forest Time (キャベツ白書 / フォレストタイム) (Peaberry / Harvest)
Link cần thiết tham khảo:
Hello! Satoyama Life

Green Fields

Green Fields là một unit idol Nhật Bản thuộc dự án Hello! Project và nằm dưới sự quản lí của công ty giải trí Up-Front. Nhóm được thành lập từ tháng mười năm 2012 và nằm trong dự án Satoyama Movement nhằm tuyên truyền bảo vệ môi trường.

Thành viên

  • Shimizu Saki (清水佐紀) (Berryz Kōbō)
  • Mitsui Aika (光井愛佳) (ex Morning Musume)
  • Miyazaki Yuka (宮崎由加)

Singles

  • 07/11/2012 : Forefore ~Forest for Rest / Boys Be Ambitious! (フォレフォレ~Forest for Rest~ / Boys Be Ambitious!) (DIY♡ / Green Fields)
  • 03/04/2013 : Tokainaka no Kare / Haru wa Kuru (都会田舎の彼 /春は来る)
Các link cần thiết tham khảo: 
Hello! Satoyama Life

DIY

DIY♡ (Dance In Your Heart) là một unit idol Nhật Bản thuộc dự án Hello! Project của công ty giải trí Up-Front. Unit được thành lập từ tháng bảy năm 2012 và cũng là một phần trong dự án Satoyama Movement của Nhật Bản nhằm tuyên truyền bảo vệ môi trường.

Thành viên

  • Tokunaga Chinami (徳永千奈美) (Berryz Kōbō)
  • Natsuyaki Miyabi (夏焼雅) (Berryz Kōbō)
  • Yajima Maimi (矢島舞美) (°C-ute)
  • Nakajima Saki (中島早貴) (°C-ute)
  • Iikubo Haruna (飯窪春菜) (Morning Musume)

Singles

  • 07/11/2012 : Forefore ~Forest for Rest / Boys Be Ambitious! (フォレフォレ~Forest for Rest~ / Boys Be Ambitious!) (DIY♡ / Green Fields)
Các link cần thiết tham khảo :
Hello! Satoyama Life

°C-ute

°C-ute là một nhóm idol nữ Nhật Bản được thành lập năm 2005 với năm thành viên từ cuộc tuyển chọn Hello! Project Kids năm 2002. Nhóm thuộc dự án Hello! Project của nhà sản xuất Tsunku và đã được đào tạo kĩ lưỡng khắc nghiệt. Tên của nhóm "Cute" trong tiếng Anh có nghĩa là đáng yêu, kí hiệu °C để chỉ chữ C.


Thành viên hiện tại

  • Yajima Maimi (矢島舞美), leader
  • Nakajima Saki (中島早貴)
  • Suzuki Airi (鈴木愛理)
  • Okai Chisato (岡井千聖)
  • Hagiwara Mai (萩原舞)

Cựu thành viên

  • Murakami Megumi (村上愛)
  • Arihara Kanna (有原栞菜)
  • Umeda Erika (梅田えりか)

Singles

  • 06/05/2006 : Massara Blue Jeans (まっさらブルージーンズ) (Indies)
  • 03/06/2006 : Soku Dakishimete (即 抱きしめて) (Indies)
  • 09/07/2006 : Ooki na Ai de Motenashite (大きな愛でもてなして) (Indies)
  • 29/07/2006 : Wakkyanai (Z) (わっきゃない(Z)) (Indies)
  • 21/02/2007 : Sakura Chirari (桜チラリ)
  • 11/07/2007 : Meguru Koi no Kisetsu (めぐる恋の季節)
  • 17/10/2007 : Tokaikko Junjou (都会っ子 純情)
  • 27/02/2008 : Lalala Shiawase no Uta (Lalala 幸せの歌)
  • 20/03/2008 : Koero! Rakuten Eagles (越えろ! 楽天イーグルス) (Indies)
  • 23/04/2008 : Namida no Iro (涙の色)
  • 30/07/2008 : Edo no Temari Uta II (江戸の手毬唄II)
  • 26/11/2008 : Forever Love
  • 15/04/2009 : Bye Bye Bye!
  • 01/07/2009 : Shochuu Omimai Moushiagemasu (暑中お見舞い申し上げます)
  • 16/09/2009 : Everyday Zekkouchou!! (Everyday 絶好調!!)
  • 06/01/2010 : Shock!
  • 28/04/2010 : Campus Life ~Umarete Kite Yokatta~ (キャンパスライフ ~生まれて来てよかった~)
  • 25/08/2010 : Dance de Bacoon! (Danceでバコーン!)
  • 01/12/2010 : Aitai Lonely Christmas (会いたいロンリークリスマス)
  • 23/02/2011 : Kiss Me Aishiteru (Kiss Me 愛してる)
  • 25/05/2011 : Momoiro Sparkling (桃色スパークリン)
  • 07/09/2011 : Sekaiichi Happy na Onna no Ko (世界一Happyな女の子)
  • 18/04/2012 : Kimi wa Jitensha Watashi wa Densha de Kitaku (君は自転車 私は電車で帰宅)
  • 05/09/2012 : Aitai Aitai Aitaina (会いたい 会いたい 会いたいな)
  • 06/02/2013 : Kono Machi (この街)
  • 03/04/2013 : Crazy Kanzen na Otona (Crazy 完全な大人)

Single khác

  • 01/12/2004 : All for One & One for All! (All for One & One for All!) (H.P. All Star)
  • 13/10/2010 : Akuma de Cute na Seishun Graffiti (アクマでキュートな青春グラフィティ)
  • 06/08/2011 : Makeruna Wasshoi! (負けるな わっしょい!) (Bekimasu)
  • 09/11/2011 : Amazuppai Haru ni Sakura Saku (甘酸っぱい春にサクラサク) (Berryz Kōbō × °C-ute)
  • 16/11/2011 : Busu ni Naranai Tetsugaku (ブスにならない哲学) (Hello! Project Mobekimasu)
  • 28/04/2012 : Chou Happy Song (超 Happy Song) (Berryz Kōbō × °C-ute)

Albums

  • 25/10/2006 : Cutie Queen Vol.1 (キューティークイーン Vol.1)
  • 18/04/2007 : 2 mini ~Ikiru to Iu Chikara~ (2 mini ~生きるという力~)
  • 12/03/2008 : 3rd ~Love Escalation!~ (3rd ~Love エスカレーション!~)
  • 28/01/2009 : 4 Akogare My Star (4 憧れ My Star)
  • 24/02/2010 : Shocking 5 (ショッキング 5)
  • 06/04/2011 : Chou Wonderful! 6 (超 Wonderful! 6)
  • 08/02/2012 : Dainana Shou “Utsukushikutte Gomen ne” (第七章 「美しくってごめんね」)

Best-of Albums

  • 18/11/2009 : °C-ute nan desu! Zen Single Atsumechaimashita! 1 (℃-uteなんです! 全シングル集めちゃいましたっ! 1)
  • 21/11/2012 : 2 °C-ute Shinsei Naru Best Album (② ℃-ute神聖なるベストアルバム)
Các link cần thiết tham khảo:
C-ute Official Website
C-ute Official Youtube Channel

Buono!

Buono! là nhóm idol Nhật Bản nằm trong dự án Hello! Project của nhà sản xuất Tsunku. Nhóm gồm có ba thành viên từ các thành viên của hai nhóm nhạc C-ute và Berryz Koubou. Nhóm nằm dưới sự quản lí của công ty giải trí Up-Front.


Thành viên

  • Tsugunaga Momoko (嗣永桃子) (Berryz Kōbō), leader
  • Natsuyaki Miyabi (夏焼雅) (Berryz Kōbō)
  • Suzuki Airi (鈴木愛理) (°C-ute)

Singles

  • 31/10/2007 : Honto no Jibun (ホントのじぶん)
  • 06/02/2008 : Renai♥Rider (恋愛♥ライダー)
  • 14/05/2008 : Kiss! Kiss! Kiss!
  • 20/08/2008 : Gachinko de Ikou! (ガチンコでいこう!)
  • 12/11/2008 : Rottara Rottara (ロッタラ ロッタラ)
  • 21/01/2009 : co.no.mi.chi
  • 29/04/2009 : My Boy
  • 26/08/2009 : Take It Easy!
  • 16/12/2009 : Bravo☆Bravo
  • 03/02/2010 : Our Songs
  • 02/02/2011 : Zassou no Uta (雑草のうた)
  • 20/07/2011 : Natsu Dakara! (夏ダカラ!)
  • 18/01/2012 : Hatsukoi Cider / Deep Mind (初恋サイダー / Deep Mind)

Albums

  • 20/02/2008 : Café Buono!
  • 11/02/2009 : Buono! 2
  • 10/02/2010 : We Are Buono!

Mini-Albums

  • 10/08/2011 : Partenza
  • 22/08/2012 : Sherbet

Best of Albums

  • 10/08/2010 : The Best Buono!
Các link tham khảo cần thiết:
Buono! Official Website
Buono! Official Blog
Buono! Official Youtube Channel

June 14, 2013

Berryz Kobo

Berryz Kobo (Berryz工房) là nhóm idol Nhật Bản thuộc Hello! Project của nhà sản xuất Tsunku. Nhóm được thành lập từ năm 2004 và được quản lí bởi công ty Up-Front.


Thành viên hiện tại
  • Shimizu Saki (清水佐紀), leader
  • Tsugunaga Momoko (嗣永桃子)
  • Tokunaga Chinami (徳永千奈美)
  • Sudo Maasa (須藤茉麻)
  • Natsuyaki Miyabi (夏焼雅)
  • Kumai Yurina (熊井友理奈)
  • Sugaya Risako (菅谷梨沙子)
Cựu thành viên
  • Ishimura Mahia (石村舞波)

Singles

  • 03/03/2004 : Anata Nashi de wa Ikite Yukenai (あなたなしでは生きてゆけない)
  • 28/04/2004 : Fighting Pose wa Date ja nai! (ファイティングポーズはダテじゃない!)
  • 26/05/2004 : Piriri to Yukou! (ピリリと行こう!)
  • 25/08/2004 : Happiness ~Koufuku Kangei!~ (ハピネス ~幸福歓迎!~)
  • 10/11/2004 : Koi no Jubaku (恋の呪縛)
  • 30/03/2005 : Special Generation
  • 08/06/2005 : Nanchuu Koi wo Yatteruu You Know? (なんちゅう恋をやってるぅ You Know?)
  • 03/08/2005 : 21ji Made no Cinderella (21時までのシンデレラ)
  • 23/11/2005 : Gag 100 Kaibun Aishite Kudasai (ギャグ100回分愛してください)
  • 29/03/2006 : Jiriri Kiteru (ジリリ キテル)
  • 02/08/2006 : Waracchaou yo Boyfriend (笑っちゃおうよ Boyfriend)
  • 06/12/2006 : Munasawagi Scarlet (胸騒ぎスカーレット)
  • 07/03/2007 : Very Beauty
  • 27/06/2007 : Kokuhaku no Funsui Hiroba (告白の噴水広場)
  • 28/11/2007 : Tsukiatteru no ni Kataomoi (付き合ってるのに片思い)
  • 12/03/2008 : Dschinghis Khan (ジンギスカン)
  • 09/07/2008 : Yuke Yuke Monkey Dance (行け 行け モンキーダンス)
  • 05/11/2008 : Madayade
  • 11/03/2009 : Dakishimete Dakishimete (抱きしめて 抱きしめて)
  • 03/06/2009 : Seishun Bus Guide / Rival (青春バスガイド / ライバル)
  • 11/11/2009 : Watashi no Mirai no Danna-sama / Ryuusei Boy (私の未来のだんな様 / 流星ボーイ)
  • 03/03/2010 : Otakebi Boy Wao! / Tomodachi wa Tomodachi Nanda! (雄叫びボーイ Wao! / 友達は友達なんだ!)
  • 14/07/2010 : Maji Bomber!! (本気ボンバー!!)
  • 10/11/2010 : Shining Power (シャイニング パワー)
  • 02/03/2011 : Heroine ni Narou ka! (ヒロインになろうか!)
  • 08/06/2011 : Ai no Dangan (愛の弾丸)
  • 10/08/2011 : Aa, Yo ga Akeru (あぁ,夜が明ける)
  • 21/03/2012 : Be Genki(Be 元気<成せば成るっ!>)
  • 25/07/2012 : Cha Cha Sing
  • 19/12/2012 : Want!
  • 13/03/2013 : Asian Celebration (アジアン セレブレイション)
  • 19/06/2013 : Golden Chinatown / Sayonara Usotsuki no Watashi (ゴールデン チャイナタウン/サヨナラ ウソつきの私)

Single khác

  • 01/12/2004 : All for One & One for All! (H.P. All Star)
  • 06/08/2011 : Makeruna Wasshoi! (負けるな わっしょい!) (Bekimasu)
  • 09/11/2011 : Amazuppai Haru ni Sakura Saku (甘酸っぱい春にサクラサク) (Berryz Kōbō × °C-ute)
  • 16/11/2011 : Busu ni Naranai Tetsugaku (ブスにならない哲学) (Hello! Project Mobekimasu)
  • 28/04/2012 : Chou Happy Song (超 Happy Song) (Berryz Kōbō × °C-ute)

Albums

  • 07/07/2004 : 1st Chou Berryz (1st 超ベリーズ)
  • 16/11/2005 : Dai 2 Seichouki (第②成長記)
  • 05/07/2006 : 3 Natsu Natsu Mini Berryz (3 夏夏ミニベリーズ)
  • 01/08/2007 : 4th Ai no Nanchara Shisuu (4th 愛のなんちゃら指数)
  • 10/09/2008 : 5 (Five)
  • 31/03/2010 : 6th Otakebi Album (6th 雄叫びアルバム)
  • 30/03/2011 : 7 Berryz Times (7 Berryz タイムス)
  • 22/02/2012 : Ai no Album 8 (愛のアルバム 8)
  • 30/01/2013 : Berryz Mansion 9 Kai (Berryzマンション9階)

Best-of Albums

  • 07/12/2005 : Special! Best Mini ~2.5 Maime no Kare~ (スッペシャル! ベストミニ ~2.5枚目の彼~)
  • 14/01/2009 : Berryz Kobo Special Best Vol.1 (Berryz工房 スペシャル ベスト Vol.1)

Link cần thiết tham khảo
Berryz Kobo Official Website
Berryz Kobo Official Youtube Channel

HKT48

HKT48 là một nhóm idol Nhật Bản được thành lập từ năm 2011 và có nhà hát riêng tại Fukuoka. Tên của nhóm là viết tắt từ Hakata là nơi đặt nhà hát HKT48. HKT48 nằm trong dự án PJ48 cùng với các nhóm chị em tại Nhật Bản như SKE48, NMB48AKB48.

Team H

  • Anai Chihiro (穴井千尋)
  • Ueki Nao (植木南央)
  • Kumazawa Serina (熊沢世莉奈)
  • Kodama Haruka (兒玉遥)
  • Komori Yui (古森結衣)
  • Shimono Yuki (下野由貴)
  • Sugamoto Yuko (菅本裕子)
  • Tanaka Natsumi (田中菜津美)
  • Taniguchi Airi (谷口愛理)
  • Nakanishi Chiyori (中西智代梨)
  • Matsuoka Natsumi (松岡菜摘)
  • Miyawaki Sakura (宮脇咲良)
  • Murashige Anna (村重杏奈)
  • Motomura Aoi (本村碧唯)
  • Moriyasu Madoka (森保まどか)
  • Wakatabe Haruka (若田部遥)
  • Sashihara Rino (指原莉乃)

Singles

  • 20/03/2013 : Suki! Suki! Skip! (スキ!スキ!スキップ!)
Link cần thiết tham khảo:
HKT48 Official Website
HKT48 Official Blog
HKT48 Google+

French Kiss

French Kiss (フレンチ・キス) là nhóm nhạc được thành lập vào năm 2010 nằm dưới sự quản lí của công ty giải trí Avex và là một sub-unit của nhóm nhạc AKB48.

Thành viên

  • Kashiwagi Yuki (柏木由紀)
  • Takajo Aki (高城亜樹)
  • Kuramochi Asuka (倉持明日香)

Singles

  • 08/09/2010 : Zutto Mae Kara (ずっと前から)
  • 19/01/2011 : If
  • 11/05/2011 : Kakkowarui I Love You! (カッコ悪い I Love You!)
  • 23/11/2011 : Saisho no Mail (最初のメール)
  • 18/07/2012 : Romance Privacy (ロマンス・プライバシー)

Digital Singles

  • 03/07/2010 : Zutto Mae Kara (ずっと前から)
Link cần thiết tham khảo:
French Kiss Official Website
French Kiss Official Youtube Channel

DiVA

DiVA là nhóm idol Nhật Bản thành lập năm 2011 và là sub-unit của nhóm nhạc AKB48 nằm dưới sự quản lí của tập đoàn giải trí Avex Trax.

Thành viên

  • Akimoto Sayaka (秋元才加)
  • Umeda Ayaka (梅田彩佳)
  • Miyazawa Sae (宮澤佐江)

Múa phụ đạo

  • Kasuya Satoko (粕谷聡子)
  • Futami Yuuki (二見夕貴)
  • Furukawa Atsuko (古川温子)
  • Fukuno Ramu (福野来夢)
  • Inoue Yuina (井上結菜)
  • Yamagami Ayaka (山上綾加)

Cựu thành viên

  • Masuda Yuka (増田有華)

Singles

  • 18/05/2011 : Tsuki no Uragawa (月の裏側)
  • 10/08/2011 : Cry
  • 21/03/2012 : Lost the Way
Link cần thiết tham khảo:
DiVA Official Website

Morning Musume

Morning Musume (モーニング娘。) còn được biết đến với cái tên Momosu là một nhóm idol Nhật Bản thành lập từ năm 1997. Nhóm hiện giờ có 11 thành viên. Đây là nhóm nhạc nằm trong dự án idol Hello!Project của nhà sản xuất Tsunku♂ và công ty giải trí Up-Front. Các nhóm idol nổi tiếng khác cũng thuộc Hello!Project như Berryz Kōbō, C-ute, S/mileage, Juice=Juice và một vài nhóm idol khác.


Các thành viên hiện tại:

  • Michishige Sayumi (道重さゆみ), leader
  • Fukumura Mizuki (譜久村聖)
  • Ikuta Erina (生田衣梨奈)
  • Sayashi Riho (鞘師里保)
  • Suzuki Kanon (鈴木香音)
  • Iikubo Haruna (飯窪春菜)
  • Ishida Ayumi (石田亜佑美)
  • Sato Masaki (佐藤優樹)
  • Kudo Haruka (工藤遥)
  • Oda Sakura (小田さくら)
Các thành viên đã tốt nghiệp
  • Fukuda Asuka (福田明日香)
  • Ishiguro Aya (石黒彩)
  • Ichii Sayaka (市井紗耶香)
  • Nakazawa Yuko (中澤裕子)
  • Goto Maki (後藤真希)
  • Yasuda Kei (保田圭)
  • Abe Natsumi (安倍なつみ)
  • Tsuji Nozomi (辻希美)
  • Kago Ai (加護亜依)
  • Iida Kaori (飯田圭織)
  • Yaguchi Mari (矢口真里)
  • Ishikawa Rika (石川梨華)
  • Konno Asami (紺野あさ美)
  • Ogawa Makoto (小川麻琴)
  • Yoshizawa Hitomi (吉澤ひとみ)
  • Fujimoto Miki (藤本美貴)
  • Kusumi Koharu (久住小春)
  • Kamei Eri (亀井絵里)
  • Junjun (ジュンジュン)
  • Linlin (リンリン)
  • Takahashi Ai (高橋愛)
  • Niigaki Risa (新垣里沙)
  • Mitsui Aika (光井愛佳)
  • Tanaka Reina (田中れいな)

Singles

  • 03/11/1997 : Ai no Tane (愛の種)
  • 28/01/1998 : Morning Coffee (モーニングコーヒー)
  • 27/05/1998 : Summer Night Town (サマーナイトタウン)
  • 09/09/1998 : Daite Hold on Me! (抱いて Hold on Me!)
  • 10/02/1999 : Memory Seishun no Hikari (Memory 青春の光)
  • 12/05/1999 : Manatsu no Kousen (真夏の光線)
  • 14/07/1999 : Furusato (ふるさと)
  • 09/09/1999 : Love Machine (Love マシーン)
  • 26/01/2000 : Koi no Dance Site (恋のダンスサイト)
  • 17/05/2000 : Happy Summer Wedding (ハッピーサマーウェディング)
  • 06/09/2000 : I Wish
  • 13/12/2000 : Renai Revolution 21 (恋愛レボリューション21)
  • 25/07/2001 : The ☆ Peace! (ザ☆ピ~ス!)
  • 31/10/2001 : Mr. Moonlight ~Ai no Big Band~ (Mr.Moonlight ~愛のビッグバンド~)
  • 20/02/2002 : Souda! We’re Alive (そうだ! We’re Alive)
  • 24/07/2002 : Do It! Now
  • 30/10/2002 : Koko ni Iruzee! (ここにいるぜぇ!)
  • 19/02/2003 : Morning Musume no Hyokkori Hyoutanjima (モーニング娘。のひょっこりひょうたん島)
  • 23/04/2003 : As for One Day
  • 30/07/2003 : Shabondama (シャボン玉)
  • 06/11/2003 : Go Girl ~Koi no Victory~ (Go Girl ~恋のヴィクトリー~)
  • 21/01/2004 : Ai Araba It’s All Right(愛あらば It’s All Right)
  • 12/05/2004:  Roman ~My Dear Boy~ (浪漫 ~My Dear Boy~)
  • 22/07/2004 : Joshi Kashimashi Monogatari (女子かしまし物語)
  • 03/11/2004 : Namida ga Tomaranai Houkago (涙が止まらない放課後)
  • 19/01/2005 : The Manpower!!! (The マンパワー!!!)
  • 27/04/2005 : Osaka Koi no Uta (大阪 恋の歌)
  • 27/07/2005 : Iroppoi Jirettai (色っぽい じれったい)
  • 09/11/2005 : Chokkan 2 ~Nogashita Sakana wa Ookiizo!~ (直感2 ~逃した魚は大きいぞ!~)
  • 15/03/2006 : Sexy Boy ~Soyokaze ni Yorisotte~ (Sexy Boy ~そよ風に寄り添って~)
  • 21/06/2006 : Ambitious! Yashinteki de Ii Jan (Ambitious! 野心的でいいじゃん)
  • 08/11/2006 : Aruiteru (歩いてる)
  • 14/02/2007 : Egao Yes Nude (笑顔 Yes ヌード)
  • 25/04/2007 : Kanashimi Twilight (悲しみトワイライト)
  • 25/07/2007 : Onna ni Sachi Are (女に 幸あれ)
  • 21/11/2007 : Mikan (みかん)
  • 16/04/2008 : Resonant Blue (リゾナント ブルー)
  • 24/09/2008 : Pepper Keibu (ペッパー警部)
  • 18/02/2009 : Naichau Kamo (泣いちゃうかも)
  • 13/05/2009 : Shouganai Yume Oibito (しょうがない 夢追い人)
  • 12/08/2009 : Nanchatte Renai (なんちゃって恋愛)
  • 28/10/2009 : Kimagure Princess (気まぐれプリンセス)
  • 10/02/2010 : Onna ga Medatte Naze Ikenai (女が目立って なぜイケナイ)
  • 09/06/2010 : Seishun Collection (青春コレクション)
  • 17/11/2010 : Onna to Otoko no Lullaby Game (女と男のララバイゲーム)
  • 06/04/2011 : Maji Desu ka Ska! (まじですかスカ!)
  • 15/06/2011 : Only you
  • 14/09/2011 : Kono Chikyuu no Heiwa wo Honki de Negatterun da yo! / Kare to Issho ni Omise ga Shitai (この地球の平和を本気で願ってるんだよ!/彼と一緒にお店がしたい)
  • 25/01/2012 : Pyoco Pyoco Ultra (ピョコピョコウルトラ)
  • 11/04/2012 : Renai Hunter (恋愛ハンター )
  • 04/07/2012 : One・Two・Three / The Matenrou Show (One・Two・Three / The 摩天楼ショー)
  • 10/10/2012 : Waruteka Take a Chance (ワクテカ Take a Chance)
  • 23/01/2013 : Help Me!!
  • 17/04/2013 : Brainstorming / Kimi Sae Ireba Nanimo Iranai (ブレインストーミング / 君さえ居れば何も要らない)

Other Singles

  • 01/12/2004 : All for One & One for All! (All for One & One for All!) (H.P. All Star)
  • 27/10/2010 : Appare Kaiten Zushi! (あっぱれ回転ずし!) (Muten Musume)
  • 16/11/2011 : Busu ni Naranai Tetsugaku (ブスにならない哲学) (Hello! Project Mobekimasu)

Albums

  • 08/07/1998 : First Time (ファーストタイム)
  • 28/07/1999 : Second Morning (セカンドモーニング)
  • 29/03/2000 : 3rd ~Love Paradise~ (3rd ~Love パラダイス~)
  • 27/03/2002 : 4th Ikimasshoi! (4th いきまっしょい!)
  • 26/03/2003 : No.5
  • 08/12/2004 : Ai no Dai 6 Kan (愛の第6感)
  • 15/02/2006 : Rainbow 7 (レインボー7)
  • 21/03/2007 : Sexy 8 Beat
  • 18/03/2009 : Platinum 9 Disc (プラチナ 9 Disc)
  • 17/03/2010 : 10 My Me
  • 01/12/2010 : Fantasy! Juuichi (Fantasy! 拾壱)
  • 12/10/2011 : 12, Smart (12,スマート)
  • 12/09/2012 : 13 Colorful Character (13 カラフルキャラクター)

Mini-Albums

  • 13/12/2006 : 7.5 Fuyu Fuyu Morning Musume Mini! (7.5冬冬モーニング娘。ミニ!)

Best of Albums

  • 31/01/2001 : Best! Morning Musume 1 (ベスト! モーニング娘。1)
  • 31/03/2004 : Best! Morning Musume 2 (ベスト! モーニング娘。2)
  • 15/12/2004 : Morning Musume Early Single Box (モーニング娘。 Early Single Box)
  • 24/10/2007 : Morning Musume All Singles Complete ~10th Anniversary~ (モーニング娘。 All Singles Complete ~10th Anniversary~)
  • 07/10/2009 : Morning Musume Zen Single Coupling Collection (モーニング娘。 全シングル カップリングコレクション)
Các link cần thiết tham khảo:
Morning Musume Official Website
Morning Musume Official Youtube Channel

AKB48

AKB48 là nhóm idol Nhật Bản thành lập từ năm 2005. Họ có nhà hát riêng tại Akihabara (Tokyo). Nhóm được thành lập bởi 3 team gồm Team A, Team K và Team B với nhiều hoạt động khác nhau như phát hành single, album, concert, tham gia các chương trình truyền hình, phim ảnh, ..... Nhóm được đặt dưới sự quản lí của công ty AKS và nhà sản xuất Akimoto Yasushi.


Thành viên:

Team A

  • Takahashi Minami (高橋みなみ), leader
  • Shinoda Mariko (篠田麻里子), captain
  • Izuta Rina (伊豆田莉奈)
  • Iriyama Anna (入山杏奈)
  • Iwata Karen (岩田華怜)
  • Oshima Ryoka (大島涼花)
  • Kawaei Rina (川栄李奈)
  • Kikuchi Ayaka (菊地あやか)
  • Kotani Riho (小谷里歩)
  • Kobayashi Marina (小林茉里奈)
  • Sato Sumire (佐藤すみれ)
  • Takahashi Juri (高橋朱里)
  • Tano Yūka (田野優花)
  • Nakatsuka Tomomi (中塚智実)
  • Nakamata Shiori (仲俣汐里)
  • Nito Moeno (仁藤萌乃)
  • Matsui Sakiko (松井咲子)
  • Morikawa Ayaka (森川彩香)
  • Yokoyama Yui (横山由依)
  • Watanabe Mayu (渡辺麻友)

Team K

  • Oshima Yuko (大島優子), captain
  • Akimoto Sayaka (秋元才加)
  • Abe Maria (阿部マリア)
  • Itano Tomomi (板野友美)
  • Uchida Mayumi (内田眞由美)
  • Kitahara Rie (北原里英)
  • Kuramochi Asuka (倉持明日香)
  • Kobayashi Kana (小林香菜)
  • Sato Amina (佐藤亜美菜)
  • Shimada Haruka (島田晴香)
  • Suzuki Shihori (鈴木紫帆里)
  • Chikano Rina (近野莉菜)
  • Fujita Nana (藤田奈那)
  • Nakata Chisato (中田ちさと)
  • Nakaya Sayaka (仲谷明香)
  • Nagao Mariya (永尾まりや)
  • Matsui Jurina (松井 珠理奈)
  • Maeda Ami (前田亜美)
  • Matsubara Natsumi (松原夏海)
  • Miyazaki Miho (宮崎美穂)
  • Mutou Tomu (武藤十夢)

Team B

  • Umeda Ayaka (梅田彩佳), captain
  • Ishida Anna (石田安奈)
  • Ishida Haruka (石田晴香)
  • Ichikawa Miori (市川美織)
  • Iwasa Misaki (岩佐美咲)
  • Oba Mina (大場美奈)
  • Oya Shizuka (大家志津香)
  • Kashiwagi Yuki ((柏木由紀)
  • Katayama Haruka (片山陽加)
  • Kato Rena (加藤玲奈)
  • Kojima Haruna (小嶋陽菜)
  • Kojima Natsuki (小嶋菜月)
  • Komori Mika (小森美果)
  • Shimazaki Haruka (島崎遥香)
  • Takeuchi Miyu (竹内美宥)
  • Tanabe Miku (田名部生来)
  • Fujie Reina (藤江れいな)
  • Nakamura Mariko (中村麻里子)
  • Natori Wakana (名取稚菜)
  • Nonaka Misato (野中美郷)
  • Yamauchi Suzuran (山内鈴蘭)
  • Watanabe Miyuki (渡辺美優紀)
      Thành viên trao đổi ra nước ngoài:

  • JKT48
    • Takajo Aki (高城亜樹)
    • Nakagawa Haruka (仲川遥香)
  • SNH48
    • Miyazawa Sae (宮澤佐江)
    • Suzuki Mariya (鈴木まりや)

    Cựu thành viên
    • Usami Yuki (宇佐美友紀)
    • Uemura Ayako (上村彩子)
    • Orii Ayumi (折井あゆみ)
    • Hoshino Michiru (星野みちる)
    • Imai Yu (今井優)
    • Takada Ayana (高田彩奈)
    • Watanabe Shiho (渡邊志穂)
    • Masuyama Kayano (増山加弥乃)
    • Kikuchi Ayaka (菊池あやか)
    • Inoue Naru (井上奈瑠)
    • Ōhe Tomomi (大江朝美)
    • Komatani Hitomi (駒谷仁美)
    • Tojima Hana (戸島花)
    • Nakanishi Rina (中西里菜)
    • Narita Risa (成田梨紗)
    • Kawasaki Nozomi (川崎希)
    • Noguchi Reina ((野口玲菜)
    • Matsuoka Yuki (松岡由紀)
    • Oshima Mai (大島麻衣)
    • Hayano Kaoru (早野薫)
    • Saotome Miki (早乙女美樹)
    • Naruse Risa (成瀬理沙)
    • Saeki Mika (佐伯美香)
    • Noro Kayo (野呂佳代)
    • Ohori Megumi (大堀恵)
    • Urano Kazumi ((浦野一美)
    • Kohara Haruka (小原春香)
    • Sato Yukari (佐藤由加理)
    • Ono Erena (小野恵令奈)
    • Oku Manami (奥真奈美)
    • Mori Anna (森杏奈)
    • Hirajima Natsumi (平嶋夏海)
    • Yonezawa Rumi (米沢瑠美)
    • Sashihara Rino (指原莉乃)
    • Maeda Atsuko (前田敦子)
    • Ota Aika (多田愛佳)
    • Mitsumune Kaoru (光宗薫)
    • Masuda Yuka (増田有華)
    • Sato Natsuki (佐藤夏希)
    • Kasai Tomomi (河西智美)


    Singles

  • 01/02/2006 : Sakura no Hanabiratachi (桜の花びらたち)
  • 07/06/2006 : Skirt, Hirari (スカート、ひらり)
  • 25/10/2006 : Aitakatta (会いたかった)
  • 31/01/2007 : Seifuku ga Jama wo Suru (制服が邪魔をする)
  • 18/04/2007 : Keibetsu Shiteita Aijou (軽蔑していた愛情)
  • 18/07/2007 : Bingo!
  • 08/08/2007 : Boku no Taiyou (僕の太陽)
  • 31/10/2007 : Yuuhi wo Miteiru ka? (夕陽を見ているか?)
  • 23/01/2008 : Romance, Irane (ロマンス、イラネ)
  • 27/02/2008 : Sakura no Hanabiratachi 2008 (桜の花びらたち 2008)
  • 22/10/2008 : Oogoe Diamond (大声ダイヤモンド)
  • 04/03/2009 : 10nen Zakura (10年桜)
  • 24/06/2009 : Namida Surprise! (涙サプライズ!)
  • 26/08/2009 : Iiwake Maybe (言い訳 Maybe)
  • 21/10/2009 : River
  • 17/02/2010 : Sakura no Shiori (桜の栞)
  • 26/05/2010 : Ponytail to Chouchou (ポニーテールとシュシュ)
  • 18/08/2010 : Heavy Rotation (ヘビーローテーション)
  • 27/10/2010 : Beginner
  • 08/12/2010 : Chance no Junban (チャンスの順番)
  • 16/02/2011 : Sakura no Ki ni Narou (桜の木になろう)
  • 25/05/2011 : Everyday, Katyusha (Everyday、カチューシャ)
  • 24/08/2011 : Flying Get (フライングゲット)
  • 26/10/2011 : Kaze wa Fuiteiru (風は吹いている)
  • 07/12/2011 : Ue kara Mariko (上からマリコ)
  • 15/02/2012 : Give Me Five!
  • 23/05/2012 : Manatsu no Sounds Good! (真夏のSounds Good!)
  • 29/08/2012 : Gingham Check (ギンガムチェック)
  • 31/10/2012 : Uza
  • 05/12/2012 : Eien Pressure (永遠プレッシャー)
  • 20/02/2013 : So Long!

Digital Singles

  • 13/06/2008 : Baby! Baby! Baby!
  • 29/08/2009 : Arigatou ~2010 Natsu Ver.~ (アリガトウ ~2010夏 Ver.~)
  • 01/04/2011 : Dareka no Tame ni -What Can I Do for Someone?-(誰かのために -What Can I Do for Someone?- <配信限定チャリティソング>)

Studio Albums

  • 08/06/2011 : Koko ni Ita Koto (ここにいたこと)
  • 15/08/2012 : 1830m

Stage Albums

  • 07/03/2007 : Team A 1st Stage “Party ga Hajimaru yo” (チームA 1st Stage「Partyが始まるよ」)
  • 07/03/2007 : Team A 2nd Stage “Aitakatta” (チームA 2nd Stage「会いたかった」)
  • 07/03/2007 : Team A 3rd Stage “Dareka no Tame ni” (チームA 3rd Stage「誰かのために」)
  • 07/03/2007 : Team K 1st Stage “Party ga Hajimaru yo” (チームK 1st Stage「Partyが始まるよ」)
  • [2007.03.07] Team K 2nd Stage “Seishun Girls” (チームK 2nd Stage「青春ガールズ」)
  • 07/03/2007 : Team K 3rd Stage “Nonai Paradise” (チームK 3rd Stage「脳内パラダイス」)
  • 17/12/2008 : Masaka, Kono Concert no Ongen wa Ryuushutsushinai yo ne? (まさか、このコンサートの音源は流出しないよね?)
  • 11/08/2009 : Team A 5th Stage “Renai Kinshi Jourei” (チームA 5th Stage 「恋愛禁止条例」)
  • 11/08/2009 : Team K 5th Stage “Saka Agari” (チームK 5th Stage 「逆上がり」)
  • 11/08/2009 : Team B 4th Stage “Idol no Yoake” (チームB 4th Stage 「アイドルの夜明け」)
  • 07/08/2010 : Team K 6th Stage “Reset” (チームK 6th Stage 「Reset」)
  • 07/08/2010 : Team B 5th Stage “Theater no Megami” (チームB 5th Stage 「シアターの女神」)
  • 18/09/2010 : Team A 6th Stage “Mokugekisha” (チームA 6th Stage 「目撃者」)

Best of Albums

  • 01/01/2008 : Set List ~Greatest Songs 2006-2007~ (Set List ~グレイテストソングス 2006-2007~)
  • 07/04/2010 : Kamikyokutachi (神曲たち)
  • 14/07/2010 : Set List ~Greatest Songs Kanzenban~ (Set List ~グレイテストソングス~完全盤)

Cựu thành viên AKB48 xuất hiện trong bộ drama sắp tới "LIMIT"

Cựu thành viên Masuda Yuka của AKB48 đã được tiết lộ sẽ là một trong các nhân vật tham gia trong drama "LIMIT" của TV Tokyo.


"LIMIT" là một live action theo dạng drama được chuyển thể từ bộ manga nổi tiếng của tác giả Suenobu Keiko. Nhân vật chính là cô nữ sinh trung học Konno Mizuki. Một ngày nọ, khi đang trên đường đi cùng một cuộc tham quan với lớp, xe của lớp Mizuki bị mất lái và lao xuống khe núi. Sau tai nạn kinh hoàng đó, may mắn là vẫn còn năm cô gái sống sót, tuy nhiên họ vừa bị thương và vừa bị lạc trong khe núi nơi mà đội cứu hộ vẫn chưa thế tìm ra họ. Trong tình trạng hoảng loạn, các cô gái đành phải cố gắng sinh tồn và họ bắt đầu bộc lộ hết những cảm xúc của họ.

Tháng trước, bốn diễn viên nữ đã được thông báo gồm có Sakuraba Nanami trong vai nữ chính, ngoài ra ba cô gái còn lại là Tsuchiya Tao, Kudo AyanoYamashita Rio.

Giờ đây danh tính của cô gái thứ năm sống sót sau vụ tai nạn đã được tiết lộ là Usui Chikage do Yuki Masuda thủ vai. Khi được hỏi về vai diễn này cô chia sẻ "Tôi đã rất lo lắng khi nhận vai diễn sau khi tôi đọc cuốn manga này vì nhân vật do tôi thủ vai có tính cách hoàn toàn trái ngược với tôi. Tuy nhiên sau khi việc quay phim được khởi động, tôi đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiều từ các bạn diễn của mình và có lẽ tôi đã đến gần được hơn với co bé Chikage từng chút từng chút một. Tôi hi vọng nhân vật tôi thể hiện sẽ giống trong bản gốc của cuốn manga".


Ngoài ra một số diễn viên khác cũng sẽ tham gia trong "LIMIT" là Suzuki Katsuhiro trong vai Hinata Haruaki bạn học của Mizuki, Kubota Masataka trong vai Igarashi Wataru là trợ giảng cho lớp Mizuki và Watanabe Ikkei trong vai bố của Mizuki ông Konno Hirokazu.

Bộ phim "LIMIT" sẽ được phát sóng vào lúc 12:12 mỗi thứ Sáu hàng tuần bắt đầu từ ngày 12/7/2013.

Source: Tokyohive 

Thông tin chi tiết về album đầu tiên của Weather Girls

Nhóm idol người Đài Loan debut tại Nhật "Weather Girls" sẽ phát hành album đầu tiên của họ "WEATHER GIRLS" vào ngày 3 tháng 7. Hiện nay đã có các chi tiết về album này bao gồm cả jacket cover. Các bạn có thể xem MV dưới đây:

   

Với chủ đề là "Mây", trong cover của album này sẽ là hình ảnh của các thành viên nhóm Weather Girls mặc những bộ đồ nhìn giống mây trời

Album này sẽ được biên soạn bởi Jeff Miyahara. Album sẽ có tổng cộng 10 bài hát với, trong đó bao gồm cả những bài hát từ 3 single trước.

Dưới đây là cover, tracklist của album:






Danh sách bài hát:
1. Koi no Tenki Yohou
2. Koi no LoveSunshine
3. Koi no Lovebeam
4. Koi wa Tokimeki Chuiho
5. CHEWING GUM
6. Kaminari Day
7. Cherry Cherry Boom Boom
8. Loving Pass ~Koi no Password~
9. Because of You -Hitori no Yoru-
10. Namida no Ame






Source: Tokyohive

E-girls hát nhạc nền cho phim của Abe Sadawo

Bài hát mới của nhóm E-girls "Gomennasai no Kissing You" đã được chọn làm nhạc nền cho bộ phim mới nhất của Abe Sadawo "Shazai no Ousama- Vua xin lỗi". Đây sẽ là lần đầu tiên bài hát của nhóm E-girls được lựa chọn làm nhạc phim.


 Vocal chính của bài hát sẽ là thành viên Shizuka, Ami của unit Dream và thành viên Washio Reina của unit Flower.

Ngoài ra nhóm E-girls sẽ xuất hiện vào cuối bộ phim. Đoạn cuối bộ phim sẽ bao gồm câu chuyện của bộ phim và phần credit. Ngoài ra cũng có sự xuất hiện của thành viên ATSU, KENCHI, KEIJI, TETSUYA, NAOTO và NAOKI của nhóm nhảy nam EXILE trong phần cuối của bộ phim. Tất cả bọn họ sẽ biểu diễn 1 bài nhảy "xin lỗi" (apology dance).

Thêm nữa là, VERBAL cũng sẽ tham gia với họ và thể hiện bài rap "xin lỗi" của riêng anh.


 "Shazai no Ousama" là 1 bộ phim hài có nội dung về nhân vật "Kuroshima Yuzuru" (diễn bởi Abe), là 1 người rất cuồng "xin lỗi". Sử dụng kỹ năng kỹ năng xin lỗi đặc biệt, anh ta giải quyết rất nhiều vấn đề rắc rối từ chuyện như nhỏ con thỏ, cho dến chuyện lớn như con voi liên quan đến đại sự của quốc gia. Kịch bản được viết vởi Kudo Kankuro, và đạo diễn là Mizuta Nobuo ("Maiko Haaaan!!!", "Nakumonka"). Đây sẽ là lần đầu tiên sau 4 năm mà Abe, Kudo và Mizuta cùng hợp tác làm phim.

"Shazai no Ousama" sẽ được chiếu tại rạp ở Nhật vào ngày 28 tháng 9, và single của E-girls "Gomennasai no Kissing You" sẽ được phát hành vào mùa thu này.

Hãy coi qua Preview 

 Sources: Tokyohive

Inoue Mao


Nghề nghiệp: Diễn viên
Ngày sinh: 9/1/1987
Nơi sinh: Yokohama, Kanagawa, Japan
Cung: Ma Kết
Nhóm máu: O
Công ty: Seventh Avenue
Sở thích: Bóng rổ, cầu lông, nhảy, âm nhạc, vẽ

Các TV show đã tham gia:
  • Tokkan (NTV, 2012)
  • Ohisama (NHK, 2011)
  • Juui Dolittle (TBS, 2010)
  • Tengoku de Kimi ni Aetara (TBS, 2009)
  • Karei naru Spy (NTV, 2009, ep1)
  • Anmitsu Hime 2 (Fuji TV, 2009)
  • Anmitsu Hime (Fuji TV, 2008)
  • Hanaikusa (Fuji TV, 2007)
  • First Kiss (Fuji TV, 2007)
  • Osama no Shinzo (NTV, 2007)
  • Hana Yori Dango 2 (TBS, 2007)
  • Hotaru no Haka (NTV, 2005)
  • Hana Yori Dango (TBS, 2005)
  • Kyumei Byoto 24 Ji 3 (Fuji TV, 2005)
  • Home Drama (TBS, 2004)
  • Kids War (キッズ・ウォー) (TBS, 1999-2003)
  • Kin no Tamago (TBS, 1997)
  • Gakko ga Abunai (TBS, 1992)
Các movie đã tham gia:
  • Youkame no Semi (2011)
  • Taiheiyou no Kiseki ~Fox to Yobareta Otoko~ (2011)
  • Surely Someday (2010)
  • My Darling is a Foreigner / Is He Turning Japanese? (2010)
  • Boku no Hatsukoi wo Kimi ni Sasagu (2009)
  • Hana Yori Dango -Final- (2008)
  • Kaidan (2007)
  • Gegege no Kitaro (2007)
  • Check It Out, Yo! (2006)
Các giải thưởng đã nhận được:
  • 70th Television Drama Academy Awards: Diễn viên nữ xuất sắc nhất
  • 16th Hashida Rookie of the Year Award cho bộ phim Hana Yori Dango 2 (2008)
  • MTV Student Voice Awards 2007: Diễn viên nữ có giọng tốt nhất
  • 10th Nikkan Sports Drama Grand Prix (Jan-Mar 07): Diễn viên nữ xuất sắc nhất Hana Yori Dango 2
  • 47th Television Drama Academy Awards: Diễn viên nữ xuất sắc nhất Hana Yori Dango (2005)